MỤC LỤC VĂN BẢN

*

BỘ Y TẾ ——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 51/2017/TT-BYT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ

HƯỚNGDẪN PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức củaBộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn phòng,chẩn đoán và xử trí phản vệ.

Đang xem: Phác đồ chống sốc mới nhất của bộ y tế

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượngáp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn về phòng, chẩn đoán và xửtrí phản vệ.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữabệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Phản vệ là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây,vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra các bệnh cảnhlâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.

2. Dị nguyên là yếu tố lạ khi tiếp xúc có khảnăng gây phản ứng dị ứng cho cơ thể, bao gồm thức ăn, thuốc và các yếu tố khác.

3. Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệdo đột ngột giãn toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vongtrong vòng một vài phút.

Điều 3. Ban hành kèm theo Thông tưnày các hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ sau đây

1. Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ tại Phụ lục I.

2. Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ tại Phụ lục II.

3. Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ tại Phụ lục III.

4. Hướng dẫn xử trí phản vệ trong một số trường hợp đặcbiệt tại Phụ lục IV.

5. Hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết bị y tế tạiPhụ lục V.

6. Hướng dẫn khai thác tiền sử dị ứng tại Phụ lục VI.

7. Mẫu thẻtheo dõi dị ứng tại Phụ lục VII.

8. Hướng dẫn chỉ định làm test da tại Phụ lục VIII.

9. Quy trình kỹ thuật test da tại Phụ lục IX.

10. Sơ đồ chẩn đoán và xử trí phản vệ tại Phụ lục X.

Điều 4. Nguyên tắc dự phòng phản vệ

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sĩ, nhân viên y tế phảibảo đảm các nguyên tắc dự phòng phản vệ sau đây:

1. Chỉ địnhđường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm khi không sử dụng được đường dùng khác.

2. Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc trừ trườnghợp có chỉ định của bác sĩ theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theoThông tư này.

3. Không được kê đơn thuốc, chỉ định dùng thuốc hoặcdị nguyên đã biết rõ gây phản vệ cho người bệnh.

Trường hợp không có thuốc thay thế phù hợp mà cầndùng thuốc hoặc dị nguyên đã gây phản vệ cho người bệnh phải hội chẩn chuyênkhoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc do bác sĩ đã được tập huấn về phòng, chẩnđoán và xử trí phản vệ để thống nhất chỉ định và phải được sự đồng ý bằng văn bảncủa người bệnh hoặc đại diện hợp pháp của người bệnh.

Việc thử phản ứng trên người bệnh với thuốc hoặc dịnguyên đã từng gây dị ứng cho người bệnh phải được tiến hành tại chuyên khoa dịứng-miễn dịch lâm sàng hoặc do các bác sĩ đã được tập huấn về phòng, chẩn đoánvà xử trí phản vệ thực hiện.

4. Tất cả trường hợp phản vệ phải được báo cáo vềTrung tâm Quốc gia về Thông tin Thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc hoặcTrung tâm Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh về Thông tin Thuốc và Theo dõi phản ứngcó hại của thuốc theo mẫu báo cáo phản ứng có hại của thuốc hiện hành theo quyđịnh tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnhviện.

6. Khi đã xác định được thuốc hoặc dị nguyên gây phản vệ, bác sĩ, nhân viên y tếphải cấp cho người bệnh thẻ theo dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc hoặc dị nguyên gâydị ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này, giảithích kỹ và nhắc người bệnh cung cấp thông tin này cho bác sĩ, nhân viên y tế mỗikhi khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 5. Chuẩn bị, dự phòng cấp cứuphản vệ

1. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu,sẵn có để sử dụng cấp cứu phản vệ.

2. Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải được trang bịvà sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu phản vệ. Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệtheo quy định tại mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp thuốc cấp cứuphản vệ và trang thiết bị y tế theo quy định tại mục II Phụ lục V ban hành kèmtheo Thông tư này.

4. Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và thực hành được cấp cứuphản vệ theo phác đồ.

5. Trên các phương tiện giao thông công cộng máy bay,tàu thủy, tàu hỏa, cần trang bị hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo hướng dẫn tạimục I Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Xử trí phản vệ

1. Adrenalin là thuốc quan trọng hàng đầu để tiêm bắpngay cho người bị phản vệ khi được chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.

2. Bác sĩ, y sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹthuật viên phải xử trí cấp cứu phản vệ theo quy định tại Phụ lục III, Phụ lụcIV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với người có tiền sử phản vệ có sẵn adrenalinmang theo người thì người bệnh hoặc người khác không phải là nhân viên y tế đượcphép sử dụng thuốc trong trường hợp khẩn cấp để tiêm bắp cấp cứu khi không cónhân viên y tế.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm2018.

2. Thông tư số 08/1999/TT-BYT ngày 4 tháng 5 năm 1999của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư nàycó hiệu lực thi hành.

Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật vàcác quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thaythế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật, quy định mới.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của người đứng đầu, người phụ tráchchuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Tổ chức thực hiện nghiêm Thông tư này tại cơ sởkhám, chữa bệnh.

b) Ban hành hướng dẫn, quy chế, quy trình cụ thể đểáp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở hướng dẫn của Thông tư này.

c) Đào tạo, tập huấn, phổ biến Thông tư này cho ngườihành nghề, nhân viên y tế thuộc cơ sở khám, chữa bệnh quản lý.

2. Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chịu tráchnhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cụctrưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng Y tế Bộ, ngành, cơ quan tổ chức, cá nhâncó liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,Bộ Y tế để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết./.

Nơi nhận: – Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐTCP); – Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c); – Các Thứ trưởng Bộ Y tế; – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); – Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; – Y tế các Bộ, Ngành; – VP Bộ, TTra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc BYT; – Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; – Bảo hiểm xã hội Việt Nam; – Cổng thông tin điện tử BYT; – Lưu: VT, PC, KCB (02).

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến

PHỤ LỤC I

HƯỚNGDẪN CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Chẩn đoán phản vệ:

1. Triệu chứng gi ý

Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong cáctriệu chứng sau:

a) Mày đay, phù mạch nhanh.

b) Khó thở, tức ngực, thở rít.

c) Đau bụng hoặc nôn.

d) Tụt huyết áp hoặc ngất.

e) Rối loạn ý thức.

2. Các bệnh cảnh lâm sàng:

1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiệntrong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa…) và có ítnhất 1 trong 2 triệu chứng sau:

a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ranrít).

b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rốiloạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ…).

2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứngsau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tốnghi ngờ:

a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.

b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ranrít).

c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rốiloạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ…).

d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng…).

3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trongvài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từngbị dị ứng:

a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tốiđa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu

b) Người lớn: Huyết áp tâm thu

II. Chẩn đoán phân biệt:

1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốcnhiễm khuẩn.

2. Tai biến mạch máu não.

3. Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản,khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).

4. Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.

5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứngcarcinoid, hạ đường máu.

6. Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin./.

PHỤ LỤC II

HƯỚNGDẪN CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau:

(lưu ý mức độ phản vệ có thể nặnglên rất nhanh và không theo tuần tự)

1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chứcdưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.

2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:

a) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.

b) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nướcmũi.

c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.

d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặcloạn nhịp.

3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mứcđộ nặng hơn như sau:

a) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.

b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.

c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạncơ tròn.

d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.

4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuầnhoàn./.

PHỤ LỤC III

HƯỚNGDẪN XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Nguyên tắc chung

1. Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm,xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.

2. Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên,nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.

3. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầucứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độII trở lên.

4. Ngoài hướng dẫn này, đối với một số trường hợp đặcbiệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tưnày.

II. Xử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyểnthành nặng hoặc nguy kịch

1. Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặcdiphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.

2. Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.

III. Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kch (độ II, III)

Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III,độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:

1. Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếucó).

2. Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).

3. Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng tráinếu có nôn.

4. Thở ô xy:người lớn 6-10 l/phút, trẻ em 2-4 l/phút qua mặt nạ hở.

5. Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức vàcác biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.

a) Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp,tuần hoàn).

b) Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khóthở thanh quản).

6. Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dâytruyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạchthứ hai để truyền dịch nhanh (theo mục IV dưới đây).

7. Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báocáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).

IV. Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch

Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của ngườilớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thởrít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉachảy.

1. Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:

a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ

b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).

c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).

d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).

e) Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).

Xem thêm: 7 Địa Chỉ Bệnh Viện, Phòng Khám Chữa Bệnh Trĩ Ở Đâu, Top 15 Địa Chỉ Khám Bệnh Trĩ Uy Tín Tốt Nhất

2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.

3. Tiêm nhắc lại adrenalin liều như khoản 1 mục IV3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.

4. Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được,các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mụcIV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoànphải:

a) Nếu chưacó đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ốngadrenalin 1mg pha với 9ml nước cất =pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạchchậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:

Người ln: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phútcó thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngaysang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.

Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạchchậm.

b) Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạchliên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnhkém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điềuchỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.

c) Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạchliên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-2.000ml ở người lớn,10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.

5. Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liềuduy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24giờ.

Bảng tham khảo cách phaloãng adrenalin với dung dịch Nacl 0,9% và tốc độ truyền tĩnh mạch chậm

01 ống adrenalin 1mg pha với 250ml Nacl 0,9% (như vậy 1ml dung dịch pha loãng có 4µg adrenalin)

Cân nặng người bệnh (kg)

Liều truyền tĩnh mạch adrenalin khởi đầu (0,1µg/kg/phút)

Tốc độ (giọt/phút) với kim tiêm 1 ml=20 giọt

Khoảng 80

2ml

40 giọt

Khoảng 70

1,75ml

35 giọt

Khoảng 60

1,50ml

30 giọt

Khoảng 50

1,25ml

25 giọt

Khoảng 40

1ml

20 giọt

Khoảng 30

0,75ml

15 giọt

Khoảng 20

0,5ml

10 giọt

Khoảng 10

0,25ml

5 giọt

V. Xử trí tiếp theo

1. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức độ suy tuầnhoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau đây:

a) Thở oxyqua mặt nạ: 6-10 lít/phút cho người lớn, 2-4 lít/phút ở trẻ em,

b) Bóp bóng AMBU có oxy,

c) Đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo có ô xy nếuthở rít tăng lên không đáp ứng với adrenalin,

d) Mở khí quản nếu có phù thanh môn-hạ họng không đặtđược nội khí quản,

đ) Truyền tĩnh mạch chậm: aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút hoặc terbutalin 0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch),

e) Có thể thay thế aminophyllin bằng salbutamol 5mgkhí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100µg người lớn 2-4 nhát/lần, trẻ em 2 nhát/lần, 4-6 lần trong ngày.

2. Nếu không nâng được huyết áp theo mục tiêusau khi đã truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm dung dịch keo (huyếttương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào sẵn có).

3. Thuốc khác:

– Methylprednisolon 1-2mg/kg ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison200mg ở người lớn, tối đa 100mg ởtrẻ em, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).

– Kháng histamin H1 như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn 25-50mg và trẻ em10-25mg.

– Kháng histamin H2 như ranitidin: ở người lớn 50mg, ởtrẻ em 1mg/kg pha trong 20mlDextrose 5% tiêm tĩnh mạch trong 5 phút.

– Glucagon: sử dụng trong các trường hợp tụt huyết ápvà nhịp chậm không đáp ứng với adrenalin. Liều dùng: người lớn 1-5mg tiêm tĩnh mạch trong 5 phút, trẻ em 20-30µg/kg, tối đa 1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch5-15µg/phút tùy theo đáp ứng lâmsàng. Bảo đảm đường thở tốt vì glucagon thường gâynôn.

– Có thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác:dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đãđược truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên.

VI. Theo dõi

1. Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch, huyết áp, nhịpthở, SpO2 và tri giác 3-5 phút/lần cho đến khi ổn định.

2. Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp,nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1-2 giờ trong ít nhất24 giờ tiếp theo.

3. Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ởcơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đãổn định và đề phòng phản vệ pha 2.

4. Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàntích cực không kết quả./.

PHỤ LỤC IV

HƯỚNGDẪN XỬ TRÍ PHẢN VỆ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Phản vệ trên đối tượng sử dụng thuốc đặc biệt

1. Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ th Beta:

a) Đáp ứng của người bệnh này vớiadrenalin thường kém, làm tăng nguy cơ tử vong.

b) Điều trị: về cơ bản giống như phác đồ chung xử tríphản vệ, cần theo dõi sát huyết áp, truyền tĩnh mạch adrenalin và có thể truyềnthêm các thuốc vận mạch khác.

c) Thuốc giãn phế quản: nếu thuốc cường beta 2 đáp ứngkém, nên dùng thêm kháng cholinergic: ipratropium (0,5mg khí dung hoặc 2 nhátđường xịt).

d) Xem xét dùng glucagon khi không có đáp ứng vớiadrenalin.

2. Phản vệ trong khi gây mê, gây tê phẫu thuật:

a) Những trường hợp này thường khó chẩn đoán phản vệvì người bệnh đã được gây mê, an thần, các biểu hiện ngoài da có thể không xuấthiện nên không đánh giá được các dấu hiệu chủ quan, cần đánh giá kỹ triệu chứngtrong khi gây mê, gây tê phẫu thuật như huyết áp tụt,nồng độ oxy máu giảm, mạch nhanh, biến đổi trên monitor theo dõi, ran rít mớixuất hiện.

b) Ngay khi nghi ngờ phản vệ, có thể lấy máu định lượngtryptase tại thời điểm chẩn đoán và mức tryptase nền của bệnh nhân.

c) Chú ý khai thác kỹ tiền sử dị ứng trước khi tiếnhành gây mê, gây tê phẫu thuật để có biện pháp phòng tránh.

d) Lưu ý: một số thuốc gây tê là những hoạt chất ưa mỡ(lipophilic) có độc tính cao khi vào cơ thể gây nên một tình trạng ngộ độc nặnggiống như phản vệ có thể tử vong trong vài phút, cần phải điều trị cấp cứu bằngthuốc kháng độc (nhũ dịch lipid) kết hợp với adrenalin vì không thể biết đượcngay cơ chế phản ứng là nguyên nhân ngộ độc hay dị ứng.

đ) Dùng thuốc kháng độc là nhũ dịch lipid tiêm tĩnh mạchnhư Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm nhanh tĩnh mạch, có tác dụng trung hòađộc chất do thuốc gây tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều lượng như sau:

– Người lớn: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus 100ml,tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.

– Trẻ em: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus 2ml/kg,tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.

Trường hợp nặng, nguy kịch có thể tiêm 2 lần boluscách nhau vài phút.

3. Phản vệ với thuốc cản quang:

a) Phản vệ với thuốc cản quang xảy ra chủ yếu theo cơchế không dị ứng.

b) Khuyến cáo sử dụng thuốc cản quang có áp lực thẩmthấu thấp và không ion hóa (tỷ lệ phản vệ thấp hơn).

II. Các trường hợp đặc biệt khác

1. Phản vệ do gắng sức

a) Là dạng phản vệ xuất hiện sau hoạt động gắng sức.

b) Triệu chứng điển hình: bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi,kiệt sức, nóng bừng, đỏ da, ngứa, mày đay, có thể phù mạch, khò khè, tắc nghẽnđường hô hấp trên, trụy mạch. Một số bệnh nhân thường chỉ xuất hiện triệu chứngkhi gắng sức có kèm thêm các yếu tốđồng kích thích khác như: thức ăn, thuốc chống viêm giảm đau không steroid,rượu, phấn hoa.

c) Người bệnh phải ngừng vận động ngay khi xuất hiệntriệu chứng đầu tiên. Người bệnh nên mang theo người hộp thuốc cấp cứu phản vệ hoặc bơm tiêm adrenalin địnhliều chuẩn (EpiPen, AnaPen…). Điều trị theo Phụ lục III ban hành kèm theoThông tư này.

d) Gửi khám chuyên khoa Dị ứng-miễn dịch lâm sàngsàng lọc nguyên nhân.

2. Phản vệ vô căn

a) Phản vệ vô căn được chẩn đoán khi xuất hiện cáctriệu chứng phản vệ mà không xác định được nguyên nhân.

b) Điều trị theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thôngtư này.

c) Điều trị dự phòng: được chỉ định cho các bệnh nhânthường xuyên xuất hiện các đợt phản vệ (> 6 lần/năm hoặc > 2lần/2 tháng).

d) Điều trị dự phòng theo phác đồ:

– Prednisolon 60-100mg/ngày x 1 tuần, sau đó

– Prednisolon 60mg/cách ngày x 3 tuần, sau đó

– Giảm dần liều prednisolon trong vòng 2 tháng

– Kháng H1: cetirizin 10mg/ngày, loratadin 10mg/ngày…./.

PHỤ LỤC V

HỘPTHUỐC CẤP CỨU PHẢN VỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ:

STT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

1

Phác đồ, sơ đồ xử trí cấp cứu phản vệ (Phụ lục III, Phụ lục X)

bản

01

2

Bơm kim tiêm vô khuẩn

– Loại 10ml

cái

02

– Loại 5ml

cái

02

– Loại 1ml

cái

02

– Kim tiêm 14-16G

cái

02

3

Bông tiệt trùng tẩm cồn

gói/hộp

01

4

Dây garo

cái

02

5

Adrenalin 1mg/1ml

ống

05

6

Methylprednisolon 40mg

lọ

02

7

Diphenhydramin 10mg

ống

05

8

Nước cất 10ml

ống

03

II. Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu cấp cứu phảnvệ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

1. Oxy.

2. Bóng AMBU và mặt nạ người lớn và trẻ nhỏ.

3. Bơm xịt salbutamol.

4. Bộ đặt nội khí quản và/hoặc bộ mở khí quản và/hoặcmask thanh quản.

5. Nhũ dịch Lipid 20% lọ 100ml (02 lọ) đặt trong tủthuốc cấp cứu tại nơi sử dụng thuốc gây tê, gây mê.

6. Các thuốc chống dị ứng đường uống.

7. Dịch truyền: natriclorid 0,9%./.

PHỤ LỤC VI

HƯỚNGDẪN KHAI THÁC TIỀN SỬ DỊ ỨNG(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Lưu ý khai thác thông tin trên thẻ dị ứngcủa người bệnh nếu có (xem mẫu thẻ theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theoThông tư này)

STT

Nội dung

Tên thuốc, dị nguyên gây dị ứng

Có/ s lân

Không

Biểu hin lâm sàng-xử trí

1

Loại thuốc hoặc dị nguyên nào đã gây dị ứng?

2

Dị ứng với loại côn trùng nào?

3

Dị ứng với loại thực phẩm nào?

4

Dị ứng với các tác nhân khác: phấn hoa, bụi nhà, hóa chất, mỹ phẩm…?

5

Tiền sử cá nhân có bệnh dị ứng nào? (viêm mũi dị ứng, hen phế quản…)

6

Tiền sử gia đình có bệnh dị ứng nào? (Bố mẹ, con, anh chị em ruột, có ai bị các bệnh dị ứng trên không).

PHỤ LỤC VII

MẪUTHẺ THEO DÕI DỊ ỨNG(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

(Mặt trước)

Bệnh viện …………….

Khoa/Trung tâm …………….…………….

THẺ DỊ ỨNG

Họ tên: …………….……………. Nam □  Nữ □

Tuổi …………….

Số CMND hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh công dân …………….…………….

Dị nguyên/thuốc

Nghi ngờ

Chắc chắn

Biểu hiện lâm sàng

…………….…………….

…………………………

…………….…………….

…………………………

…………….…………….

…………………………

…………….…………….

…………………………

…………….…………….

…………………………

Bác sĩ xác nhận chẩn đoán ký: ………………

ĐT ………………………………………

Họ và tên: ………………………………………

Ngày cấp thẻ………………………………………

(Mặt sau)

Ba điều cần nhớ

1) Các dấu hiệu nhận biết phn vệ:

Sau khi tiếp xúc với dị nguyên có một trong những triệu chứng sau đây

• Miệng, họng: Ngứa, phù môi, lưỡi, khó thở, khàn giọng.

• Da: ngứa, phát ban, đỏ da, phù nề.

• Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng.

• Hô hấp: khó thở, tức ngực, thở rít, ho.

• Tim mạch: mạch yếu, choáng váng.

2) Luôn mang adrenalin theo người.

3) Khi có dấu hiệu phản vệ:

“Tiêm bắp adrenalin ngay lập tức”

“Gọi 115 hoặc đến cơ sở khám, chữa bệnh gần nhất”

PHỤ LỤC VIII

HƯỚNGDẪN CHỈ ĐỊNH LÀM TEST DA(Gồm test lẩy da và test nội bì)(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Không thử phản ứng (test) cho tất cả các loại thuốctrừ những trường hợp có chỉ định theo quy định tại khoản 2 dưới đây.

2. Phải tiến hành test da trước khi sử dụng thuốc hoặcdị nguyên nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc dị nguyên có liênquan (thuốc, dị nguyên cùng nhóm hoặc có phản ứng chéo) và nếu người bệnh có tiềnsử phản vệ với nhiều dị nguyên khác nhau.

3. Khi thử test phải có sẵn các phương tiện cấp cứuphản vệ.

4. Việc làm test da theo quy định tại Phụ lục IX banhành kèm theo Thông tư này.

5. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc dịnguyên và kết quả test da (lẩy da hoặcnội bì) dương tính thì không được sử dụng thuốc hoặc dị nguyên đó.

6. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc hoặc dịnguyên và kết quả test lẩy da âm tính với dị nguyên đó thì tiếp tục làm test nộibì.

7. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc và kết quảtest lẩy da và nội bì âm tính với thuốc hoặc dị nguyên, trong trường hợp cấp cứu phải sử dụng thuốc (không có thuốc thay thế) cần cân nhắc làmtest kích thích và/hoặc giải mẫn cảm nhanh với thuốc tại chuyên khoa dị ứng hoặccác bác sĩ đã được tập huấn về dị ứng-miễn dịch lâm sàng tại cơ sở y tế có khảnăng cấp cứu phản vệ và phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc đại diện hợppháp của người bệnh bằng văn bản.

8. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định được 4-6 tuần,khám lại chuyên khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc các chuyên khoa đã được đàotạo về dị ứng-miễn dịch lâm sàng cơ bản để làm test xác định nguyên nhân phản vệ./.

PHỤ LỤC IX

QUYTRÌNH KỸ THUẬT TEST DA(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. TEST LẨY DA

a) Giải thích cho người bệnh hoặc đại diện hợp pháp củangười bệnh và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.

b) Chuẩn bị phương tiện (kim lẩy da, bơm kim tiêm vô trùng, dung dịchhistamin 1mg/ml, thước đo kết quả, hộpcấp cứu phản vệ, thuốc hoặc dị nguyênđược chuẩn hóa).

c) Sát trùng vị trí thử test (những vị trí rộng rãikhông có tổn thương da như mặt trước trong cẳngtay, lưng), đợi khô.

d) Nhỏ các giọt dung dịch cách nhau 3-5cm, đánh dấutránh nhầm lẫn.

– 1 giọt dung dịch natriclorid 0,9% (chứng âm).

– 1 giọt dung dịch thuốc hoặc dị nguyên nghi ngờ.

– 1 giọt dung dịch histamin 1mg/ml (chứng dương).

e) Kim lẩy da cắm vào giữa giọt dung dịch trên mặt datạo một góc 45o rồi lẩy nhẹ (không chảymáu), nếu là loại kim nhựa 1 đầu có hãm, chỉ cần ấn thẳng kim qua giọt dung dịchvuông góc với mặt da, dùng giấy hoặc bông thấm giọt dung dịch sau khi thực hiệnkỹ thuật.

f) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả dương tính khi xuấthiện sẩn ở vị trí dị nguyên lớn hơn 3mm hoặc trên 75% so với chứng âm.

2. TEST NỘI BÌ

a) Giải thích cho bệnh nhân hoặc đại diện hợp pháp củabệnh nhân và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.

b) Chuẩn bị dụng cụ (dung dịch natriclorid 0,9%, bơm kim tiêmvô trùng loại 1ml, thước đo kết quả, hộp cấpcứu phản vệ, thuốc hoặc dị nguyên được chuẩnhóa).

c) Sát trùng vị trí thử test (những vị trí rộng rãikhông có tổn thương da như mặt trước trong cẳng tay, lưng,..), đợi khô.

d) Dùng bơm tiêm 1ml tiêm trong da các điểm cách nhau 3-5cm, mỗi điểm 0,02-0,05ml tạo mộtnốt phồng đường kính 3mm theo thứ tự.

– Điểm 1: dung dịch natriclorid 0,9% (chứng âm).

– Điểm 2: dung dịch thuốc hoặc dị nguyên đã chuẩnhóa.

e) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả dương tính khi xuấthiện sẩn ở vị trí dị nguyên ≥ 3mm hoặc trên 75% so với chứng âm./.

Xem thêm: Thủ Tục Đổi Thẻ Bảo Hiểm Y Tế Mẫu Mới Từ 1, Người Dân Đổi Thẻ Bhyt Mới Ở Đâu

PHỤ LỤC X

SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ(Ban hànhkèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYTngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Sơ đồ chi tiết về chẩn đoán và xử trí phản vệ

*

II. Sơ đồ tóm tắt về chẩn đoán và xử trí phản vệ

*

Ghi chú: Sơ đồ chi tiết về chẩn đoán và xử trí phản vệvà Sơ đồ xử trí cấp cứu ban đầu phản vệ đề nghị in trên khổ giấy lớn A1 hoặc A2 và dán hoặc treo tại vị trí thích hợp các nơi sử dụngthuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh./.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *