CTTĐT – Trong thời gian qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo và y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

*

Các em học sinh đọc sách tại thư viện tỉnh.

Ngành Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm và chỉ đạo thực công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nữ, trong thời gian qua, số lượng cán bộ quản lý nữ được bổ nhiệm tăng đang kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Phần lớn các đơn vị giáo dục trực thuộc Sở đều có cơ cấu nữ trong cán bộ quản lý, các đơn vị cấp huyện từng bước thay thế, bổ sung để đảm bảo có nữ trong Ban Giám hiệu.

Đang xem: Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế

Đến nay, tổng số cán bộ quản lý là nữ trong ngành giáo dục và đào tạo là nữ là 779 người, chiếm 64,9 % tổng số cán bộ quả lý toàn ngành. Sở có 1 đồng chí Lãnh đạo Sở là nữ; có 3/8 trưởng phòng nữ (chiếm 37,5 % số trưởng phòng của Sở); các phòng GD&ĐT cấp huyện đều có lãnh đạo phòng là nữ, trong đó có 3/9 trưởng phòng nữ (33,3%); mỗi đơn vị (trường, trung tâm) đều có ít nhất 1 nữ lãnh đạo.

Cùng với đó, kết quả thực hiện 2 chỉ tiêu của mục tiêu 3 được quy định tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15-40 tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 95,7%, phấn đấu đạt 96% vào năm 2020. Tỷ lệ người 15-60 tuổi biết chữ đạt 94,27% năm 2019.

Tỷ lệ nữ thạc sỹ trong tổng số thạc sỹ được đào tạo của tỉnh đạt 60,l%; tỷ lệ nữ tiến sỹ trong tổng số tiến sỹ được đào tạo của tỉnh đạt 30,5% năm 2019.

Theo đánh giá, các chỉ tiêu về giáo dục mầm non, huy động trẻ ra lớp, thi tốt nghiệp, tỷ lệ người biết chữ đều tăng hon so với năm trước; về cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng đủ cho học hai ca và đảm bảo được dạy học 2 buôi/ngày ở các cơ sở mầm non, phổ thông, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 77%.

Xem thêm: Bài Thuyết Trình Về Sức Khỏe Sinh Sản Là Gì? Bài Thuyết Trình Về Sức Khỏe Sinh Sản

Cùng với nhiều hành động trong đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, các hoạt động nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng được ngành y tế của tỉnh triển khai.

Ngành y tế đã phối hợp các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội triển khai các dự án, chương trình mục tiêu, đẩy mạnh phong trào chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ dinh dưỡng; sức khoẻ vị thành niên, Dân số- kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các bệnh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm… đạt kết quả, hiệu quả thiết thực; 100% cơ sở y tế dã có dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Trong đó chú ý đến đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và chăm sóc trẻ em gái.

Công tác khám chữa bệnh được quan tâm, đầu tư ở tất cả các tuyến cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị, bộ mặt của các bệnh viện được thay đổi rõ nét khang trang sạch đẹp hơn; chất lượng các dịch vụ từng bước được nâng lên, triển khai được nhiều kỹ thuật cao.

Tiếp tục thực hiện cơ sở y tế an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng, thông qua rà soát các dịch vụ y tế để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hổi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn.

Công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được duy trì với kết quả giảm sinh bền vững, kiềm chế tỷ lệ tăng tỷ số giới tính khi sinh được ở mức 0,2 phần trăm, tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống giảm. Chất lượng dân số được nâng lên.

Xem thêm: Danh Mục Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Ngành Y Tế, Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Năm 2016

Cùng với đó, kết quả thực hiện 4 chỉ tiêu của mục tiêu 4 được quy định tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020 đều đạt kế hoạch. Đó là, duy trì tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh là 112 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái; tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 52/100.000 tỷ đẻ sống năm đạt 15,5%.

Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt 45%: (tỷ lệ 17,7%) Tỷ lệ nạo, phá thai ở các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh từ giảm đáng kể và duy trì ở mức 15% (tỷ lệ 5,71%)

Cổng thông tin điện tử tỉnh – Trong thời gian qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo và y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Ngành Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm và chỉ đạo thực công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nữ, trong thời gian qua, số lượng cán bộ quản lý nữ được bổ nhiệm tăng đang kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Phần lớn các đơn vị giáo dục trực thuộc Sở đều có cơ cấu nữ trong cán bộ quản lý, các đơn vị cấp huyện từng bước thay thế, bổ sung để đảm bảo có nữ trong Ban Giám hiệu.Đến nay, tổng số cán bộ quản lý là nữ trong ngành giáo dục và đào tạo là nữ là 779 người, chiếm 64,9 % tổng số cán bộ quả lý toàn ngành. Sở có 1 đồng chí Lãnh đạo Sở là nữ; có 3/8 trưởng phòng nữ (chiếm 37,5 % số trưởng phòng của Sở); các phòng GD&ĐT cấp huyện đều có lãnh đạo phòng là nữ, trong đó có 3/9 trưởng phòng nữ (33,3%); mỗi đơn vị (trường, trung tâm) đều có ít nhất 1 nữ lãnh đạo.Cùng với đó, kết quả thực hiện 2 chỉ tiêu của mục tiêu 3 được quy định tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15-40 tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 95,7%, phấn đấu đạt 96% vào năm 2020. Tỷ lệ người 15-60 tuổi biết chữ đạt 94,27% năm 2019.Tỷ lệ nữ thạc sỹ trong tổng số thạc sỹ được đào tạo của tỉnh đạt 60,l%; tỷ lệ nữ tiến sỹ trong tổng số tiến sỹ được đào tạo của tỉnh đạt 30,5% năm 2019.Theo đánh giá, các chỉ tiêu về giáo dục mầm non, huy động trẻ ra lớp, thi tốt nghiệp, tỷ lệ người biết chữ đều tăng hon so với năm trước; về cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng đủ cho học hai ca và đảm bảo được dạy học 2 buôi/ngày ở các cơ sở mầm non, phổ thông, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 77%.Cùng với nhiều hành động trong đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, các hoạt động nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng được ngành y tế của tỉnh triển khai. Ngành y tế đã phối hợp các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội triển khai các dự án, chương trình mục tiêu, đẩy mạnh phong trào chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ dinh dưỡng; sức khoẻ vị thành niên, Dân số- kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các bệnh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm… đạt kết quả, hiệu quả thiết thực; 100% cơ sở y tế dã có dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Trong đó chú ý đến đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và chăm sóc trẻ em gái.Công tác khám chữa bệnh được quan tâm, đầu tư ở tất cả các tuyến cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị, bộ mặt của các bệnh viện được thay đổi rõ nét khang trang sạch đẹp hơn; chất lượng các dịch vụ từng bước được nâng lên, triển khai được nhiều kỹ thuật cao.Tiếp tục thực hiện cơ sở y tế an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng, thông qua rà soát các dịch vụ y tế để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hổi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn.Công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được duy trì với kết quả giảm sinh bền vững, kiềm chế tỷ lệ tăng tỷ số giới tính khi sinh được ở mức 0,2 phần trăm, tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống giảm. Chất lượng dân số được nâng lên.Cùng với đó, kết quả thực hiện 4 chỉ tiêu của mục tiêu 4 được quy định tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020 đều đạt kế hoạch. Đó là, duy trì tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh là 112 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái; tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 52/100.000 tỷ đẻ sống năm đạt 15,5%.Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt 45%: (tỷ lệ 17,7%) Tỷ lệ nạo, phá thai ở các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh từ giảm đáng kể và duy trì ở mức 15% (tỷ lệ 5,71%)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *