Giới thiệuĐơn vị hành chínhKhối ngoạiKhối phòng khámKhối nộiKhối cận lâm sàngTin tức – Sự kiệnBản tin bệnh việnCải cách hành chínhKiến thức Y khoaBảng kiểm Quy trình kỹ thuậtTài liệu Truyền thông dinh dưỡngPhác đồQuy trình kỹ thuậtBảng công khai tài chính, Giá Dịch Vụ

*

*

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG

1. Đại cương:

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm, nhưng không do trực khuẩn lao.

Đang xem: Phác đồ điều trị viêm phổi của bộ y tế

2. Chẩn đoán:

2.1. Chẩn đoán xác định:

– Lâm sàng:

+Khởi phát đột ngột với sốt cao 39 – 400C, rétrun.

+Đau ngực: thường có, đôi khi là triệu chứng nổi bật, đau bên tổn thương.

+Ho mới xuất hiện, tăng dần, lúc đầu ho khan, về sau ho có đờm đặc, màu vàng, xanh hoặc màu gỉ sắt. Có khi nôn, chướng bụng, đau bụng.

+Khó thở trong trường hợp tổn thương phổi lan tỏa, nặng hoặc xẩy ra ở những bệnh nhân có các bệnh mạn tính kèm theo: thở nhanh, tím môi đầu chi.

– Khám:

+ Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao, thở hôi, môi khô lưỡi bẩn.

+ Hội chứng đông đặc ở phổi, ran ẩm, ran nổ bên tổn thương. Dấu hiệu gợi ý viêm phổi do phế cầu: Mụn Herpes ở mép, môi, cánh mũi.

+ Trường hợp đặc biệt:Người nghiện rượu có thể có lú lẫn, trẻ con co giật, người cao tuổi triệu chứng không rầm rộ, có khi bắt đầu lú lẫn mê sảng (tỷ lệ tử vong cao do suy hô hấp cấp, hạ nhiệt độ).

Thể không điển hình: Biểu hiện ho khan, nhức đầu, đau cơ. Khám thường không rõ hội chứng đông đặc; thấy rải rác ran ẩm, ran nổ. X-quang phổi tổn thương không điển hình (mờ không đồng đều, giới hạn không rõ hình thuỳ).

– Cận lâm sàng:

+ Công thức máu: Số lượng bạch cầu tăng > 10 giga/lít, bạch cầu đa nhân trung tính tăng trên 75%. Khi số lượng bạch cầu giảm 2giảm và PaCO2giảm.

– D-dimer máu tăng cao.

– Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch có thể phát hiện vị trí nhồi máu.

2.2.3.Ung thư phổi:

– Thường gặp ở người > 50 tuổi, có tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào.

– Ho khạc đờm lẫn máu, gầy sút cân.

– X-quang phổi có đám mờ.

– Chụp cắt lớp vi tính ngực, soi phế quản và sinh thiết cho chẩn đoán xác định.

– Nên chú ý những trường hợp nghi ngờ hoặc sau khiđiều trị hết nhiễm khuẩn mà tổn thương phổi không cải thiện sau 1 tháng hoặc viêm phổi tái phát ở cùng một vị trí.

2.2.4.Giãn phế quản bội nhiễm:

+ Bệnh nhân có tiền sử ho khạc đờm mủ kéo dài, có sốt. Khám phổi: Có ran ẩm, ran nổ cố định.

– Cần chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1 mm độ phân giải cao để chẩn đoán.

2.3Chẩn đoán nguyên nhân:

– Dựa vào xét nghiệm vi sinh đờm, máu hoặc dịch phế quản.

– Các vi khuẩn gây viêm phổi điển hình: Streptococcus pneumonia, Hemophilus influenza.

– Các vi khuẩn gây viêm phổi không điển hình: Legionella pneumonia, Mycoplasma pneumonia, Chlamydiae pneumonia.

– Các vi khuẩn gây viêm phổi nặng: Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn yếm khí.

– Một số trường hợp do virus, nấm, ký sinh trùng.

3. Điều trị:

3.1. Nguyên tắc chung:

– Xử trí tuỳ theo mức độ nặng.

+ Điều trị triệu chứng.

+ Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc.

– Thời gian dùng kháng sinh: từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.

Xem thêm: Bệnh Viện Tim Tâm Đức Quận 10, 7 Bệnh Viện Khám Chữa Bệnh Tim Mạch Tốt Nhất Ở Tp

3.2. Điều trị cụ thể:

* Điều trị ngoại trú: CURB65: 0-1 điểm Amoxicillin 500 mg-1g: uống 3lần/ngày. Hoặc Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

HoặcAmoxicilin 50 mg/kg/ngày – Macrolide (Erythromycin 2 g/ngày, hoặc Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày) khi nghi do vi khuẩn không điển hình.

Hoặc có thể dùng β – lactam/ức chế men β – lactamase (Amoxicilin Clavulanat) kết hợp với 1 thuốc nhóm Macrolid (Clindamycin: 500 mg x 2 lần/ngày hoặc Azithromycin 500 mg/ngày).

Hoặc dùng nhóm Cephalosporin thế hệ 2: Cefuroxim 0,5 g/lần x 3 lần/ngày hoặc kết hợp với 1 thuốc nhómMacrolid.

Đảm bảo cân bằng nước – điện giải và thăng bằng kiềm – toan.

* Điều trị viêm phổi trung bình: CURB65 = 2 điểm Kháng sinh:

+ Amoxicilin- Acid clavulanic: 1g x 3 lần/ngày (uống) kết hợp với 1 thuốc nhóm Macrolid (Clindamycin: 500 mg x 2 lần/ngày hoặc Aazithromycin 500 mg/ngày), hoặc Ticarcillin-AcidClavulanic 4,8g-9,6g/ ngày.

+ Nếu không uống được: Amoxicilin – Acid clavulanic: 1g x 3 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch) kết hợp với 1 thuốc nhóm Macrolid dùng theo đường tĩnh mạch (Clindamycin: 500 mg x 2 lần/ngày hoặc Azithromycine 500 mg/ngày), hoặc Levofloxacin 750 mg/ngày hoặc Moxifloxacin 400 mg/ngày.

– Đảm bảo cân bằng nước – điện giải và thăng bằng kiềm – toan.

– Dùng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ > 38,50C.

* Điều trị viêm phổi nặng: CURB65 = 3-5 điểm.

– Kháng sinh:

+Hoặc Cephalosporin phổ rộng (Cefotaxim 1 g x 3 lần/ngày hoặc Ceftriaxon 1 g x 3 lần/ngày hoặc Ceftazidim 1 g x 3 lần/ngày) kết hợp với Macrolid hoặc Aminoglycosid hoặc Fluoroquinolon (Levofloxacin 0,75 g/ngày, Moxifloxacin 400 mg/ngày).

+Xem xét thay đổi kháng sinh tuỳ theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.

– Thở oxy, thông khí nhân tạo nếu cần, đảm bảo huyết động, điều trị các biến chứng nếu có.

* Điều trị một số viêm phổi đặc biệt (Phác đồ điều trị cho bệnh nhân nặng khoảng 60 kg)

3.2.1. Viêm phổi do Pseudomonas aeruginosa:

– Ceftazidime 2 g x 3 lần/ngày – Gentamycin hoặc Tobramycin hoặc Amikacin với liều thích hợp.

– Liệu pháp thay thế: Ciprofloxacin 500 mg x 2 lần/ngày – Piperacilin 4g x 3 lần /ngày – Gentamycin hoặc Tobramycin hoặc Amikacin với liều thích hợp.

3.2.2.Viêm phổi do Legionella:

– Clarithromycin 0,5 g x 2 lần/ngày Rifampicin 0,6g x 1- 2 lần/ngày x 14 – 21 ngày.

– Hoặc Fluoroquinolon (Ciprofloxacin, Ofloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin).

3.2.3.Viêm phổi do tụ cầu vàng:

– Tụ cầu vàng nhạy cảm với Methicillin: oxacilin 1 g x 2 lần/ngày Rifampicin 0,6 g x 1- 2 lần/ngày.

– Viêm phổi do tụ cầu vàng kháng với Methicillin: Vancomycin 1 g x 2 lần/ngày.

3.2.4.Viêm phổi do virus cúm:

– Điều trị triệuchứng là chính: hạ sốt, giảmđau.

– Oseltamivire 75 mg x 2 viên/ngày uống chia 2 lần. Trường hợp nặng có thể dùng liều gấp đôi.

– Dùng kháng sinh khi có biểu hiện bội nhiễm vi khuẩn.

3.2.5Một số viêm phổi khác:

– Do nấm: Dùng một số thuốc chống nấm như: AmphotericinB,Iitraconazol, Voriconazol.

– Pneumocystis Jiroveci: Cotrimoxazol:

+TMP 15 mg/kg/ngày, chia 4 lần x 21 ngày.

+ Người bệnh 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 3 viên/lần x 4 lần.

Trong trường hợp suy hô hấp: Prednisolon (uống hoặc tĩnh mạch) : 40 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 40 mg x 1 lần/ngày x 5 ngày, rồi 20 mg x 1 lần/ngày x 11 ngày.

– Do a-míp: Metronidazol 0,5 g x 3 lọ/ngày truyền tĩnh mạch chia 3 lần.

4. Phòng bệnh:

– Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt.

Xem thêm:

– Tiêm Vaccin phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những trường hợp có bệnh phổi mạn tính, suy tim, tuổi trên 65 hoặc đã cắt lách.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *