Tóm tắt Nội dung VB gốc Tiếng Anh Hiệu lực VB liên quan Lược đồ Nội dung MIX Tải về
Đăng nhập tài khoản tritraonguocdaday.com và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đang xem: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản bộ y tế
“>Theo dõi hiệu lực VB
Chia sẻ qua:
BỘ Y TẾ _____ Số: 1851/QĐ-BYT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi”
___________
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: -Như Điều 5; -Bộ trưởng (để báo cáo); -Các Thứ trưởng; -Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;WebsiteCục KCB; -Lưu: VT,KCB, PC . |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trường Sơn |
HƯỚNG DẪNCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ EM ≥ 12 TUỔI(Ban hành kèm theo Quyết định số 1851/QĐ-BYT ngày 24 tháng 04 năm 2020) Hà Nội, 2020 |
CHỦ BIÊN
PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
ĐỒNG CHỦ BIÊN
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
GS.TS. Ngô Quý Châu
PGS.TS. Trần Thúy Hạnh
TS. Nguyễn Hoàng Phương
THAM GIA BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH
PGS.TS. Vũ Văn Giáp
PGS.TS. Nguyễn Thanh Hồi
ThS. Nguyễn Trọng Khoa
PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung
PGS.TS. Trần Văn Ngọc
PGS.TS. Lê Thị Tuyết Lan
PGS.TS. Phan Thu Phương
TS. Nguyễn Hoàng Phương
TS. Nguyễn Văn Thọ
TS. Phạm Huy Thông
TS. Nguyễn Hữu Trường
TS. Cao Thị Mỹ Thúy
ThS. Vũ Văn Thành
BSCKII. Đặng Vũ Thông
PGS.TS. Nguyễn Thị Vân
TỔ THƯ KÝ
PGS.TS. Vũ Văn Giáp
TS. Nguyễn Hữu Trường
ThS. Trương Lê Vân Ngọc
CN. Đỗ Thị Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………………. 6
1. ĐỊNH NGHĨA HEN PHẾ QUẢN …………………………………………………………………… 7
2. CHẨN ĐOÁN……………………………………………………………………………………………. 7
2.1. Triệu chứng lâm sàng……………………………………………………………………………… 7
2.2. Cận lâm sàng ……………………………………………………………………………………….. 7
2.3. Chẩn đoán xác định………………………………………………………………………………… 8
2.4. Chẩn đoán phân biệt ………………………………………………………………………………. 10
2.5. Chẩn đoán hen phế quản khi bệnh nhân đã dùng thuốc kiểm soát hen………………. 10
2.6. Chẩn đoán hen phế quản ở một số thể lâm sàng ………………………………………….. 11
2.7. Đánh giá hen phế quản ………………………………………………………………………………….. 11
2.7.1. Đánh giá độ nặng của hen phế quản ……………………………………………………….. 12
2.7.2. Đánh giá kiểm soát hen…………………………………………………………………………. 12
3. ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN ………………………………………………………………………… 14
Ghi chú: những thuốc đánh dấu * chỉ được phép kê đơn khi thuốc được cấp giấy phép lưu hành sản phẩm tại Việt Nam …………………………………………………………………………….. 14
3.1. Các nguyên tắc của điều trị hen phế quản …………………………………………………… 14
3.1.1. Mục tiêu dài hạn của điều trị hen ……………………………………………………………. 14
3.1.2. Sự hợp tác giữa bệnh nhân – nhân viên y tế……………………………………………….. 15
3.1.3. Chu trình điều trị hen giúp giảm yếu tố nguy cơ và kiểm soát triệu chứng: ………….. 15
3.2. Thuốc điều trị và chiến lược kiểm soát triệu chứng và giảm nguy cơ ………………….. 16
3.2.1. Thuốc điều trị hen…………………………………………………………………………………. 16
3.2.2. Điều trị ban đầu bằng thuốc kiểm soát hen ………………………………………………… 16
3.2.3. Điều chỉnh điều trị hen theo bậc……………………………………………………………….. 18
3.2.4. Quản lý các yếu tố nguy cơ thay đổi được khác …………………………………………. 21
3.2.5. Các điều trị khác ………………………………………………………………………………….. 22
3.2.6. Chỉ định chuyển tuyến trên để khám chuyên khoa ………………………………………. 22
3.3. Giáo dục xử trí hen theo hướng dẫn và huấn luyện kỹ năng…………………………….. 22
3.3.1. Huấn luyện kỹ năng sử dụng hiệu quả các bình hít………………………………………. 22
3.3.2. Tuân thủ việc dùng thuốc và lời khuyên khác………………………………………………. 23
3.3.3. Huấn luyện tự xử trí hen theo hướng dẫn…………………………………………………. 23
3.4. Xử trí hen với bệnh lý đi kèm và trong những nhóm dân số đặc biệt …………………. 23
3.4.1. Xử trí bệnh lý đi kèm……………………………………………………………………………. 23
3.5. Hen nặng ở bệnh nhân người lớn và vị thành niên………………………………………… 25
4. XỬ TRÍ KHI HEN TRỞ NẶNG VÀ ĐỢT CẤP …………………………………………….. 46
4.1. Đại cương …………………………………………………………………………………………… 46
4.2. Chẩn đoán đợt cấp hen phế quản……………………………………………………………… 47
4.3. Hướng dẫn tự xử trí đợt cấp hen phế quản theo bản kế hoạch hành động ………… 47
Kế hoạch hành động hen phế quản:………………………………………………………………… 48
4.4. Xử trí đợt cấp hen phế quản ở cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu……………………. 50
4.5. Xử trí đợt cấp hen phế quản tại khoa cấp cứu …………………………………………….. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………….. 56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Những đặc điểm dùng trong chẩn đoán hen theo GINA (2019)…………………….. 9
Bảng 2. Các nội dung cần đánh giá ở bệnh nhân hen phế quản …………………………….. 12
Bảng 3. Đánh giá việc kiểm soát triệu chứng và nguy cơ tương lai …………………………. 13
Bảng 4. Các đánh giá cần thiết cho hen không được kiểm soát ……………………………… 14
Bảng 5. Khuyến cáo điều trị ban đầu bằng thuốc kiểm soát hen cho người lớn và trẻ ≥ 12 tuổi ………………………… 17
Bảng 6. Liều ICS tương đương hàng ngày ở người lớn (µg)…………………………………… 17
Bảng 7. Tăng hoặc giảm bậc thuốc kiểm soát hen để kiểm soát triệu chứng và giảm thiểu nguy cơ …. ………18
Bảng 8. Các lựa chọn giảm bậc khi hen được kiểm soát hoàn toàn ……………………………… 20
Bảng 9. Xử trí đợt cấp hen phế quản tại đơn vị chăm sóc ban đầu ………………………………. 51
Bảng 10. Xxử trí đợt cấp hen phế quản tại khoa cấp cứu………………………………………. 53
Bảng 11. Xử trí xuất viện từ khoa cấp cứu…………………………………………………………. 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Lưu đồ chẩn đoán hen phế quản trên lâm sàng theo GINA (2019)………………… 8
Hình 2. Chu trình xử trí hen dựa trên mức độ kiểm soát……………………………………….. 15
Hình 3. Chẩn đoán và điều trị hen nặng ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi ………………… 26
Hình 3.1. Đánh giá và xử trí hen khó điều trị ở người lớn và trẻ em ≥12 tuổi …………………. 27
Hình 3.2. Đánh giá và điều trị kiểu hình hen nặng……………………………………………….. 29
Hình 3.3. Đánh giá và điều trị kiểu hình hen nặng (tiếp) ……………………………………….. 30
Hình 4. Kế hoạch hành động hen ……………………………………………………………………. 49
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AERD |
Aspirin-exacerbated respiratory disease (Bệnh hô hấp kích phát bởi aspirin) |
CNTK |
Chức năng thông khí |
COPD |
Chronic obstructive pulmonary disease (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) |
CT |
Computed Tomography (chụp cắt lớp vi tính) |
DPI |
Dry Powder Inhaler (bình hít dạng bột khô) |
FENO |
Fraction of Exhaled Nitric Oxide (nồng độ Oxit Nitric trong khí thở ra) |
FEV1 |
Forced Expiratory Volume in 1 second (thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên) |
GERD |
Gastroesophageal reflux disease (bệnh trào ngược dạ dày – thực quản) |
GINA |
Global Initiative for Asthma (Tổ chức Khởi động Toàn cầu phòng chống Hen phế quản) |
HPQ ICU |
Hen phế quản Intensive Care Unit (Đơn vị chăm sóc tích cực) |
ICS |
Inhaled corticosteroid (corticoid dạng hít) |
Ig IL |
Immunoglobulin (globulin miễn dịch) Interleukine |
LABA |
Long-acting beta-2 Agonist (thuốc đồng v n beta giao cảm tác dụng kéo dài) |
LLĐ |
Lưu lượng đỉnh thở ra |
LTRA |
Leukotriene Receptor Antagonist (thuốc kháng thụ thể leukotriene) |
NO |
Nitric Oxide (Oxit Nitric) |
NSAID |
Non-steroidal anti-inflammatory drug (thuốc chống viêm không steroid) |
OCS |
Oral corticosteroid (corticoid đường uống) |
OSA |
Obstructive sleep apnea (Ngưng thở trong lúc ngủ do tắc nghẽn). |
pMDI RLTK |
Pressurised metered-dose inhaler (bình xịt định liều) Rối loạn thông khí |
SABA |
Short-acting beta-2 Agonist (thuốc đồng vận beta giao cảm tác dụng ngắn) |
SCIT |
Subcutaneous Immunotherapy (liệu pháp miễn dịch đặc hiệu dưới da) |
SLIT |
Sublingual immunotherapy (liệu pháp miễn dịch đặc hiệu dưới lưỡi) |
VMDU |
Viêm mũi dị ứng |
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ EM ≥ 12 TUỔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1851/QĐ-BYT ngày 24 tháng 04 năm 2020)
1. ĐỊNH NGHĨA HEN PHẾ QUẢN
Hen phế quản (HPQ) là một bệnh có đặc điểm là viêm mạn tính niêm mạc phế quản làm tăng phản ứng của phế quản thường xuyên với nhiều tác nhân kích thích, dẫn đến co thắt lan toả cơ trơn phế quản. Sự co thắt phế quản không cố định, thường có thể hồi phục tự nhiên hoặc sau khi dùng thuốc giãn phế quản.
Trên lâm sàng, HPQ biểu hiện với các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, nặng ngực và ho. Bệnh biến đổi theo mùa, nặng khi tiếp xúc yếu tố nguy cơ hoặc thay đổi thời tiết. Các triệu chứng này có liên quan với sự biến đổi của luồng không khí thở ra do tình trạng tắc nghẽn đường thở (phù nề niêm mạc, co thắt cơ trơn, tăng tiết đờm).
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
– Khó thở, khò khè, thở rít, đặc biệt thì thở ra;
– Thời điểm xuất hiện cơn khó thở: về đêm, theo mùa, sau một số kích thích (cảm cúm, gắng sức, thay đổi thời tiết, khói bụi);
– Tiền sử có cơn khó thở kiểu hen: ho khạc đờm, khó thở, cò cử, nặng ngực, nghe phổi có ran rít, ran ngáy;
– Tiền sử bản thân: viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, dị ứng thuốc, thức ăn;
– Tiền sử gia đình có người mắc hen phế quản và/ hoặc các bệnh dị ứng;
– Cần lưu ý loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng giống hen phế quản như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), giãn phế quản, viêm phế quản co thắt ….;
– Khẳng định chẩn đoán nếu thấy cơn hen phế quản với các dấu hiệu đặc trưng:
+ Tiền triệu: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, ho khan, buồn ngủ…
+ Cơn khó thở: lúc bắt đầu khó thở chậm, ở thì thở ra, có tiếng cò cứ người khác cũng nghe được, khó thở tăng dần, sau có thể khó thở nhiều, vã mồ hôi, nói từng từ hoặc ngắt quãng. Cơn khó thở kéo dài 5- 15 phút, có khi hàng giờ, hàng ngày. Cơn khó thở giảm dần và kết thúc với ho và khạc đờm. Đờm thường trong, quánh, dính. Khám trong cơn hen thấy có ran rít, ran ngáy lan toả 2 phổi.
2.2. Cận lâm sàng
Đo chức năng thông khí phổi
– Khi đo với hô hấp ký:
+ Đo ngoài cơn: kết quả chức năng thông khí (CNTK) phổi bình thường;
+ Trường hợp đo trong cơn: rối loạn thông khí (RLTK) tắc nghẽn phục hồi hoàn toàn với thuốc giãn phế quản: chỉ số FEV1/FVC ≥ 75% sau hít 400µg salbutamol;
– Sự biến đổi thông khí đo bằng lưu lượng đỉnh kế: lưu lượng đỉnh (LLĐ) tăng ≥ 15% sau 30 phút hít 400µg salbutamol. LLĐ biến thiên hơn 20% giữa lần đo buổi sáng và chiều cách nhau 12 giờ ở người bệnh dùng thuốc giãn phế quản (hoặc hơn 10% khi không dùng thuốc giãn phế quản), hoặc LLĐ giảm hơn 15% sau 6 phút đi bộ hoặc gắng sức.
2.3. Chẩn đoán xác định
Hen phế quản là bệnh biến đổi (không đồng nhất), được đặc trưng bởi tình trạng viêm đường hô hấp mạn tính.
2.3.1. Hai đặc điểm cơ bản của HPQ
– (1) Bệnh sử của các triệu chứng hô hấp như thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho. Các biểu hiện bệnh biến đổi theo thời gian, mức độ nặng, VÀ
– (2) Giới hạn luồng khí thở ra biến đổi, được khẳng định ít nhất một lần.
Hình 1. Lưu đồ chẩn đoán hen phế quản trên lâm sàng theo GINA (2019)
Lưu ý: Chẩn đoán hen phế quản nên dựa trên những thông tin ghi nhận của bệnh nhân và nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị kiểm soát hen. Việc khẳng định chẩn đoán hen trở nên khó hơn nhiều sau khi bệnh nhân đã điều trị kiểm soát.
2.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản
Bảng 1. Những đặc điểm dùng trong chẩn đoán hen theo GINA (2019)
1. Tiền sử có các triệu chứng hô hấp thay đổi |
Các triệu chứng điển hình là thở khò khè, khó thở, nặng ngực và ho. – Người bị hen thường có nhiều hơn một trong các triệu chứng nêu trên; – Các triệu chứng biến đổi theo thời gian và cường độ; – Các triệu chứng thường xảy ra hoặc nặng hơn vào ban đêm hay lúc thức giấc; – Các triệu chứng thường khởi phát khi gắng sức, cười lớn, tiếp xúc các dị nguyên hay không khí lạnh; – Các triệu chứng thường xảy ra hoặc trở nên xấu đi khi nhiễm vi rút. |
2. Bằng chứng giới hạn luồng khí thở ra biến đổi |
– Ít nhất một lần trong quá trình chẩn đoán có FEV1 thấp, ghi nhận tỉ lệ FEV1/FVC thấp hơn giá trị bình thường thấp. Tỉ lệ FEV1/FVC bình thường lớn hơn 0,75-0,80 đối với người lớn và hơn 0,85 đối với trẻ em. – Ghi nhận biến đổi chức năng hô hấp cao hơn ở người khỏe mạnh. Ví dụ: + FEV1 tăng hơn 12% và 200mL so với giá trị ban đầu (ở trẻ em, >12% giá trị dự đoán) sau khi hít thuốc giãn phế quản. Được gọi là “giãn phế quản hồi phục”. + Trung bình hằng ngày LLĐ thay đổi >10% (ở trẻ em, >13%) + FEV1 tăng hơn 12% và 200mL so với giá trị ban đầu (ở trẻ em, >12% giá trị dự đoán) sau 4 tuần điều trị bằng thuốc kháng viêm (ngoài các đợt nhiễm trùng hô hấp) – Sự thay đổi vượt mức càng lớn trong nhiều lần đánh giá thì việc chẩn đoán HPQ càng chắc chắn hơn. – Việc thăm dò nên được lặp lại trong khi có các triệu chứng, vào sáng sớm hay sau khi sử dụng các thuốc giãn phế quản. – Hồi phục phế quản có thể không thấy trong đợt cấp nặng hay nhiễm vi rút. Nếu hồi phục phế quản không thấy trong thăm dò chức năng hô hấp lần đầu, thì bước tiếp theo phụ thuộc vào tính cấp bách của lâm sàng và sự sẵn có của các thăm dò khác. – Làm thêm các thăm dò khác để hỗ trợ chẩn đoán, bao gồm cả thử nghiệm gây co thắt phế quản. |
2.3.3. Các bước tiến hành để chẩn đoán HPQ
– Khai thác bệnh sử và tiền sử gia đình: thời điểm và cách khởi phát của các triệu chứng hô hấp, tiền sử mắc các bệnh dị ứng như VMDU, chàm cơ địa của người bệnh hoặc gia đình
– Khám thực thể: phát hiện tiếng ran rít, ran ngáy thì thở ra khi nghe phổi hoặc các dấu hiệu của bệnh lý mắc kèm như viêm mũi dị ứng hoặc polyp mũi.
– Đo hô hấp ký để ghi nhận giới hạn luồng khí thở ra dao động
– Các xét nghiệm khác:
+ Test kích thích phế quản: dùng để đánh giá sự tăng tính phản ứng của đường thở. Các tác nhân kích thích bao gồm methacholine hít, histamine, vận động, tăng thông khí tự ý với CO2 máu bình thường hoặc mannitol hít.
+ Thử nghiệm dị ứng: test lẩy da hoặc định lượng nồng độ immunoglobulin E (lgE) đặc hiệu trong huyết thanh với các dị nguyên hô hấp thông thường để phát hiện tình trạng quá mẫn với các dị nguyên này.
+ Đo nồng độ Oxit Nitric trong khí thở ra (FENO).
2.4. Chẩn đoán phân biệt
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: tiền sử thường hút thuốc lá, thuốc lào, ho khạc đờm kéo dài, khó thở liên tục, thăm dò CNTK phổi có RLTK tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn với các thuốc giãn phế quản.
– Suy tim: suy tim trái do tăng huyết áp, hẹp van hai lá. Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, chụp quang tim phổi, điện tâm đồ sẽ giúp xác định chẩn đoán.
– Bất thường hoặc tắc đường hô hấp do nhuyễn sụn phế quản, u thanh – khí – phế quản, hẹp khí phế quản do chèn ép, xơ, dị dạng quai động mạch chủ, dị vật: khó thở, tiếng rít cố định không đáp ứng với thuốc giãn phế quản, hình ảnh đặc trưng trên hô hấp ký.
– Trào ngược dạ dày thực quản với ho, khó thở hay xuất hiện khi nằm, cúi người về phía trước. Soi dạ dày thực quản giúp xác định chẩn đoán.
– Rò thực quản – khí quản: ho, khó thở hay xuất hiện, tăng lên khi ăn uống. Soi, chụp thực quản, dạ dày có cản quang giúp xác định chẩn đoán.
– Giãn phế quản: thường có ho khạc đờm từ nhiều năm với những đợt đờm nhày mủ. Chụp X-quang tim phổi chuẩn hoặc chụp cắt lớp vi tính sẽ xác định bệnh.
2.5. Chẩn đoán hen phế quản khi bệnh nhân đã dùng thuốc kiểm soát hen
Với những bệnh nhân đã được chẩn đoán HPQ, đang dùng thuốc kiểm soát, việc chẩn đoán xác định HPQ có thể gặp khó khăn. Trong những trường hợp này, việc khẳng định chẩn đoán thường dựa vào:
– Thăm khám lâm sàng, hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh tỷ mỷ, nhằm tìm kiếm các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán hen trong bảng 1;
– Hỏi tiền sử dị ứng, tiền sử gia đình có người bị HPQ?
– Tìm kiếm các bằng chứng về việc đáp ứng với điều trị thuốc giãn phế quản hoặc corticoid;
– Đánh giá các đáp ứng với điều trị hiện tại các thuốc kiểm soát hen. Nếu đáp ứng điều trị tốt thì xem đó là dấu hiệu quan trọng giúp khẳng định chẩn đoán;
– Nếu bệnh nhân vẫn đang có triệu chứng, không đáp ứng với điều trị hiện tại: xem xét dừng thuốc điều trị duy trì > 12h (ICS hoặc ICS+LABA), dừng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh (SABA) > 6 giờ và tiến hành đo CNTK phổi, làm test hồi phục phế quản;
– Xem xét làm test kích thích phế quản cho những trường hợp đã tiến hành các biện pháp nêu trên nhưng vẫn chưa đủ cơ sở để chẩn đoán HPQ.
2.6. Chẩn đoán hen phế quản ở một số thể lâm sàng
2.6.1. Hen phế quản với ho là triệu chứng duy nhất
Thể này đặc trưng bởi triệu chứng ho, xuất hiện thành cơn, thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết, nửa đêm về sáng;
Thể bệnh này đôi khi khó chẩn đoán, do bệnh nhân thường đến khám bệnh khi không có triệu chứng, kết quả đo CNTK phổi bình thường. Để chẩn đoán xác định, có thể cần làm test kích thích phế quản, theo dõi dao động lưu lượng đỉnh (LLĐ) trong ngày hoặc có thể điều trị thử với thuốc giãn phế quản, hoặc corticoid hít. Bệnh nhân được khẳng định HPQ khi có test kích thích phế quản dương tính.
Khi chẩn đoán HPQ thể ho là triệu chứng duy nhất: cần lưu ý loại trừ một số bệnh lý gây các triệu chứng ho kéo dài như: hội chứng chảy dịch từ mũi sau, viêm xoang mạn, trào ngược dạ dày thực quản (GERD), rối loạn chức năng dây thanh, viêm phế quản tăng bạch cầu ái toan.
Xem thêm: Trung Tâm Y Tế Thị Xã Quảng Yên, Thị Xã Quảng Yên
2.6.2. Bệnh hen nghề nghiệp
Tất cả những bệnh nhân HPQ khởi phát ở tuổi trưởng thành đều cần được hỏi về:
– Tình trạng phơi nhiễm nghề nghiệp;
– Bệnh hen có trở nên tốt hơn khi tránh xa công việc không;
– Trong xử trí: cần có chẩn đoán xác định sớm và loại trừ phơi nhiễm nghề nghiệp càng nhanh càng tốt.
2.6.3. Phụ nữ mang thai
Trong thời kỳ thai nghén, tình trạng kiểm soát hen có thể thay đổi, do đó cần hỏi về bệnh hen cho tất cả phụ nữ mang thai và dự định mang thai, và khuyến cáo họ về tầm quan trọng của điều trị hen vì sức khỏe cả mẹ và bé.
2.6.4. Hen ở người lớn tuổi
HPQ có thể không được chẩn đoán đầy đủ ở người già, do nhận thức kém, do định kiến rằng khó thở là bình thường ở người già, do thiếu tập thể dục, hay giảm hoạt động. Bệnh hen cũng có thể được chẩn đoán quá mức do nhầm lẫn với khó thở do suy tim trái hay bệnh tim do thiếu máu cục bộ.
2.6.5. Hen ở người hút thuốc và những người đã từng hút thuốc
Có thể gặp cả HPQ, COPD, hoặc chồng lấp hen-COPD (ACO), đặc biệt ở những người hút thuốc lá và người già. Bệnh sử, kiểu hình các triệu chứng và các ghi nhận trong tiền sử bệnh có thể giúp phân biệt HPQ với giới hạn luồng khí cố định trong COPD. Trường hợp chẩn đoán không chắc chắn: cần chuyển sớm bệnh nhân đến khám các chuyên gia, hoặc các cơ sở khám, điều trị chuyên khoa.
2.7. Đánh giá hen phế quản
Tận dụng mọi cơ hội để đánh giá đầy đủ khi bệnh nhân được chẩn đoán HPQ, đặc biệt khi họ có triệu chứng hay sau một đợt cấp gần đây, cũng như khi họ yêu cầu kê đơn thuốc. Ngoài ra, phải lập kế hoạch kiểm tra định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần.
Bảng 2. Các nội dung cần đánh giá ở bệnh nhân hen phế quản
1. Đánh giá độ nặng của hen phế quản |
2. Kiểm soát hen – đánh giá cả việc kiểm soát triệu chứng và yếu tố nguy cơ |
– Đánh giá việc kiểm soát triệu chứng trong vòng 4 tuần qua – Xác định các yếu tố nguy cơ khác dẫn đến kết cục xấu; – Đo chức năng hô hấp trước khi bắt đầu điều trị, 3-6 tháng sau và định kỳ, ví dụ hàng năm |
3. Có bệnh đồng mắc không |
– Bao gồm: viêm mũi, viêm mũi xoang, trào ngược dạ dày thực quản (GERD), béo phì, hội chứng ngưng thở khi ngủ, trầm cảm, lo âu. – Bệnh đồng mắc nên cần được phát hiện vì chúng có thể góp phần làm tăng các triệu chứng hô hấp, xuất hiện đợt cấp và làm giảm chất lượng cuộc sống. Điều trị bệnh đồng mắc có thể góp phần cải thiện kiểm soát hen. |
4. Vấn đề điều trị |
– Ghi lại điều trị của bệnh nhân và hỏi về tác dụng phụ – Quan sát bệnh nhân sử dụng bình xịt và kiểm tra kỹ thuật của họ – Thảo luận cởi mở và đồng cảm về tuân thủ điều trị – Kiểm tra bệnh nhân có bảng kế hoạch hành động cho hen – Hỏi người bệnh về thái độ và mục tiêu điều trị đối với bệnh hen của họ |
2.7.1. Đánh giá độ nặng của hen phế quản
– Mức độ nặng của hen được đánh giá hồi cứu từ mức điều trị cần thiết để kiểm soát triệu chứng và đợt cấp. Đánh giá mức độ hen có thể được thực hiện khi người bệnh đã điều trị thường xuyên với thuốc kiểm soát trong vài tháng:
+ Hen nhẹ là hen được kiểm soát tốt với điều trị bậc 1 hoặc bậc 2, nghĩa là chỉ dùng thuốc kiểm soát khi có triệu chứng hoặc điều trị với các thuốc kiểm soát như ICS liều thấp, kháng thụ thể leukotriene (LTRA) hoặc chromone.
+ Hen trung bình là hen được kiểm soát tốt với điều trị bậc 3, ví dụ như với ICS/LABA liều thấp.
+ Hen nặng là hen đòi hỏi điều trị ở bậc 4 hoặc 5 để duy trì sự kiểm soát hoặc hen không kiểm soát được dù điều trị ở mức này.
2.7.2. Đánh giá kiểm soát hen
Kiểm soát hen giúp hạn chế, giảm ảnh hưởng của hen có thể quan sát thấy được trên bệnh nhân do điều trị. Kiểm soát hen gồm có hai vấn đề: kiểm soát triệu chứng và giảm yếu tố nguy cơ làm bệnh xấu hơn trong tương lai.
Bảng 3. Đánh giá việc kiểm soát triệu chứng và nguy cơ tương lai
A. Mức độ kiểm soát triệu chứng bệnh hen |
||||
4 tuần qua, bệnh nhân có: |
Kiểm soát hoàn toàn |
Kiểm soát một phần |
Không kiểm soát |
|
– Triệu chứng ban ngày >2 lần/tuần? – Bất kỳ đêm nào thức giấc do hen? – Cần thuốc giảm triệu chứng >2 lần/tuần? – Giới hạn bất kỳ hoạt động nào do hen? |
Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □ |
Không có |
Có 1-2 |
Có 3-4 |
B. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến kết cục hen xấu |
||||
– Đánh giá các yếu tố nguy cơ lúc chẩn đoán và định kỳ, đặc biệt với các bệnh nhân thường có đợt cấp. – Đo FEV1 lúc bắt đầu điều trị, sau 3-6 tháng điều trị kiểm soát để ghi lại chức năng hô hấp tốt nhất, sau đó định kỳ để liên tục đánh giá nguy cơ. |
||||
Có triệu chứng hen không được kiểm soát là yếu tố nguy cơ quan trọng xuất hiện đợt cấp Các yếu tố nguy cơ khác có thể thay đổi được (thậm chí ở những bệnh nhân có ít triệu chứng) gây đợt cấp – Thuốc: ICS không được chỉ định; kém tuân thủ ICS; kỹ thuật hít không đúng; sử dụng SABA nhiều (tỷ lệ tử vong tăng nếu ≥ 1 bình 200 liều/ tháng, hoặc nguy cơ nhập viện tăng nếu dùng ≥ 3 bình 200 liều/ năm) – Bệnh đồng mắc: béo phì, viêm mũi mạn tính, GERD, dị ứng thức ăn, lo lắng, trầm cảm, có thai; – Phơi nhiễm: khói thuốc; tiếp xúc với dị nguyên; ô nhiễm không khí; – Có các vấn đề nghiêm trọng về tâm lý hay đời sống – kinh tế – Chức năng phổi: FEV1 thấp, đặc biệt nếu – Một số xét nghiệm khác: tăng bạch cầu ái toan trong đờm/ máu, tăng FENO Yếu tố nguy cơ độc lập quan trọng khác của đợt cấp gồm: – Đã được đặt nội khí quản hoặc nhập khoa điều trị tích cực do hen; – Có 1 hoặc nhiều đợt cấp nặng trong 12 tháng qua; |
Có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ đợt cấp ngay cả khi các triệu chứng được kiểm soát tốt. |
|||
Yếu tố nguy cơ gây giới hạn luồng khí dai dẳng bao gồm: sinh non, sinh nhẹ cân và tăng cân nhiều khi mới sinh; không điều trị ICS đầy đủ; tiếp xúc với khói thuốc lá, hóa chất độc hại, phơi nhiễm nghề nghiệp; FEV1 ban đầu thấp; tăng tiết nhầy mạn tính; tăng bạch cầu ái toan trong đờm hoặc máu |
||||
Yếu tố nguy cơ gây tác dụng phụ của thuốc gồm: – Toàn thân: dùng thường xuyên corticoid uống (OCS); ICS liều cao và/hoặc có hoạt tính mạnh trong một thời gian dài; dùng kèm thuốc ức chế P450 – Tại chỗ: ICS liều cao và/hoặc có hoạt tính mạnh; kỹ thuật hít kém |
||||
a) Vai trò của chức năng hô hấp trong theo dõi hen phế quản
Khi đã có chẩn đoán hen, chức năng hô hấp rất hữu ích với vai trò là một chỉ số quan trọng để xác định các nguy cơ tương lai. FEV1 thấp là dấu hiệu dự báo độc lập nguy cơ đợt cấp, nhất là khi FEV1 dự đoán.
Chức năng hô hấp cần được đo khi khám, chẩn đoán bệnh; sau 3-6 tháng điều trị và định kỳ sau đó. Hầu hết các bệnh nhân khi đã ổn định vẫn cần được đo chức năng hô hấp định kỳ. Việc đo chức năng hô hấp nên được tiến hành thường xuyên hơn với những bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện đợt cấp, hoặc giảm chức năng phổi.
Khi đã có chẩn đoán hen, theo dõi LLĐ ngắn hạn được sử dụng để đánh giá đáp ứng điều trị, xác định hen trở nặng. Sau điều trị ICS, LLĐ sẽ đạt mức trung bình 2 tuần, và tiếp tục tăng trong khoảng 3 tháng. Theo dõi LLĐ dài hạn thường áp dụng trong hen nặng, trên lâm sàng, chỉ số LLĐ giúp hỗ trợ trong tư vấn người bệnh.
b) Các đánh giá cần thiết cho bệnh nhân hen không được kiểm soát
Hầu hết bệnh nhân đạt kiểm soát hen tốt nhờ điều trị đúng, tránh yếu tố nguy cơ, và khám định kỳ. Tuy nhiên, vẫn có nhiều bệnh nhân không đạt được kiểm soát hen phế quản. Trong những trường hợp đó: cần tiến hành các thăm dò theo lược đồ sau:
Bảng 4. Các đánh giá cần thiết cho hen không được kiểm soát
Quan sát bệnh nhân sử dụng ống hít. Trao đổi về tuân thủ điều trị và những khó khăn khi sử dụng |
So sánh kỹ thuật hít với bảng kiểm dụng cụ hít. Điều chỉnh các bước dùng sai; ↓kiểm tra lại thường xuyên. Cần đồng cảm khi thảo luận với bệnh người về những khó khăn khi tuân thủ điều trị. |
↓ |
|
Xác định chẩn đoán hen |
Nếu chức năng hô hấp bình thường khi đang có triệu chứng, xem xét giảm nửa liều ICS và kiểm tra lại chức năng hô hấp sau 2-3 tuần. |
↓ |
|
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ. Đánh giá và kiểm soát các bệnh đồng mắc |
Kiểm tra các yếu tố nguy cơ hay nguyên nhân như hút thuốc, thuốc chẹn beta, chống viêm không steroid (NSAID), tiếp xúc dị nguyên. Kiểm tra bệnh đồng mắc như viêm mũi, béo phì, trào ngược dạ dày-thực quản (GERD), trầm cảm/lo lắng |
↓ |
|
Xem xét tăng bậc điều trị |
xem xét tăng bậc điều trị cho mức điều trị kế tiếp. Sử dụng chia sẻ quyết định và cân nhắc lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn |
↓ |
|
Tham khảo ý kiến chuyên gia hay các trung tâm chuyên điều trị hen nặng |
Nếu hen vẫn không được kiểm soát sau 3-6 tháng điều trị theo bậc 4, tham khảo ý kiến chuyên gia. Tham khảo sớm hơn nếu các triệu chứng hen nặng hay nghi ngờ về chẩn đoán |
3. ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
Ghi chú: những thuốc đánh dấu * chỉ được phép kê đơn khi thuốc được cấp giấy phép lưu hành sản phẩm tại Việt Nam.
3.1. Các nguyên tắc của điều trị hen phế quản
3.1.1. Mục tiêu dài hạn của điều trị hen
– Kiểm soát tốt triệu chứng hen và duy trì khả năng hoạt động bình thường
– Giảm thiểu nguy cơ trong tương lai gồm tử vong do hen, đợt cấp, giới hạn luồng khí dai dẳng và tác dụng phụ của thuốc
3.1.2. Sự hợp tác giữa bệnh nhân – nhân viên y tế
– Điều trị hen hiệu quả đòi hỏi sự hợp tác giữa bệnh nhân và nhân viên y tế. Điều này giúp bệnh nhân có kiến thức về bệnh hen, có kỹ năng sử dụng bình hít và tự tin trong xử trí bệnh hen. Nhân viên y tế nên cho phép bệnh nhân tham gia trong các quyết định điều trị hen, bày tỏ mong muốn và thắc mắc liên quan đến bệnh hen của mình.
– Khả năng giao tiếp tốt của nhân viên y tế: nhân viên y tế nên được huấn luyện để cải thiện kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân. Nhân viên y tế có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ tăng sự hài lòng của bệnh nhân, tăng tuân thủ điều trị, giảm chi phí y tế, cải thiện kết quả điều trị của bệnh nhân mà không tăng thời gian tư vấn.
– Kiến thức về bệnh hen của bệnh nhân: kiến thức của bệnh nhân về bệnh hen thấp có thể khiến hen khó kiểm soát. Tùy hoàn cảnh và tùy từng bệnh nhân mà nhân viên y tế nên có các biện pháp phù hợp để cung cấp kiến thức về hen cho bệnh nhân nhằm cải thiện tuân thủ điều trị, hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng đúng bình hít. Việc giáo dục và hướng dẫn bệnh nhân có thể thực hiện tại mỗi lần thăm khám hoặc tại các buổi sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân hen.
3.1.3. Chu trình điều trị hen giúp giảm yếu tố nguy cơ và kiểm soát triệu chứng:
Điều trị hen là chu trình liên tục bao gồm: đánh giá bệnh nhân, điều chỉnh trị liệu và đánh giá đáp ứng.
Hình 2. Chu trình xử trí hen dựa trên mức độ kiểm soát
Đánh giá bệnh nhân: không chỉ bao gồm đánh giá triệu chứng mà còn bao gồm đánh giá yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc của mỗi bệnh nhân, có thể góp phần làm gia tăng gánh nặng bệnh tật, sức khỏe, và dự báo mức độ kém đáp ứng điều trị. Nên lưu tâm tới mục tiêu điều trị của mỗi bệnh nhân.
Điều trị: nhằm ngăn ngừa đợt cấp và kiểm soát triệu chứng. Điều trị bao gồm:
– Thuốc: GINA hiện khuyến cáo tất cả người lớn, trẻ lớn có hen phế quản nên điều trị bằng thuốc kiểm soát hen có ICS – giúp giảm các đợt cấp nặng, thậm chí với cả những bệnh nhân có triệu chứng không thường xuyên. Tất cả các bệnh nhân phải có thuốc cắt cơn mang theo bên mình trong mọi lúc, mọi nơi.
– Phòng tránh các yếu tố nguy cơ và điều trị các bệnh đồng mắc;
– Sử dụng các liệu pháp không dùng thuốc phù hợp.
Lưu ý: các bệnh nhân đều nên được tập huấn về kỹ năng cơ bản trong quản lý hen bao gồm:
– Kiến thức về hen;
– Kỹ thuật dùng thuốc dạng phun – hít;
– Tuân thủ điều trị;
– Lập kế hoạch hành động hen;
– Tự theo dõi triệu chứng và/ hoặc với lưu lượng đỉnh kế;
– Khám lại định kỳ.
– Đánh giá đáp ứng: nên được thực hiện bất cứ khi nào cần xem xét thay đổi điều trị. Các đánh giá bao gồm: đánh giá kiểm soát triệu chứng, đợt cấp, tác dụng phụ của thuốc, chức năng phổi và sự hài lòng của bệnh nhân.
3.2. Thuốc điều trị và chiến lược kiểm soát triệu chứng và giảm nguy cơ
3.2.1. Thuốc điều trị hen
Thuốc điều trị hen dài hạn được chia thành 3 loại chính:
– Thuốc kiểm soát hen: là các thuốc dùng duy trì để điều trị bệnh hen giúp làm giảm nguy cơ đợt cấp và sụt giảm chức năng hô hấp nhờ tác dụng giảm tình trạng viêm đường thở.
– Thuốc cắt cơn hen: là các thuốc chỉ dùng để cắt cơn hen và giảm triệu chứng, khi bệnh nhân có cơn khó thở hoặc đợt cấp hen. Giảm nhu cầu hoặc không cần dùng thuốc cắt cơn hen là mục tiêu quan trọng của điều trị hen.
– Thuốc điều trị phối hợp đối với hen nặng: đây là các thuốc được xem xét khi bệnh nhân có triệu chứng hen dai dẳng và/hoặc vẫn còn đợt cấp dù đã tối ưu hóa điều trị bằng liều cao ICS/LABA và đã phòng tránh các yếu tố nguy cơ.
3.2.2. Điều trị ban đầu bằng thuốc kiểm soát hen
Để đạt được kết cục lâm sàng tốt nhất, bệnh nhân nên bắt đầu dùng thuốc kiểm soát hen có chứa ICS càng sớm càng tốt ngay sau khi hen được chẩn đoán.
Xem thêm: Khám Sức Khỏe Đi Làm Ở Hồ Chí Minh, Khám Sức Khỏe Đi Làm Bao Nhiêu Tiền
Bảng 5. Khuyến cáo điều trị ban đầu bằng thuốc kiểm soát hen cho người lớn và trẻ ≥ 12 tuổi