KHU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ KỸ THUẬT CAO KHOA CẤP CỨU KHOA KHÁM BỆNH A1-KHOA NỘI TIM-THẬN-KHỚP A2-KHOA NỘI TIÊU HÓA-BỆNH MÁU A3-KHOA NỘI THẦN KINH A4-KHOA NỘI TRUYỀN NHIỄM-DA LIỄU A5-KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN A14-LỌC MÁU B1-KHOA CHẤN THƯƠNG-CHỈNH HÌNH B2-KHOA NGOẠI CHUNG KHOA MẮT KHOA TAI-MŨI-HỌNG KHOA RĂNG-HÀM-MẶT KHOA CÁN BỘ KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU-PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH KHOA PHẪU THUẬT-GMHS KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU KHOA XÉT NGHIỆM-GPBL KHOA DƯỢC KHOA KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN KHOA TRANG BỊ Ban Điều dưỡng Ban Hậu cần TỔ DINH DƯỠNG Ban Kế hoạch Tổng hợp Ban Chính trị

ALBUMIN

Thông tư 30 : Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong trường hợp: Nồng độ albumin máu ≤ 2,5 g/dl hoặc sốc hoặc hội chứng suy hô hấp tiến triển; thanh toán 70%.

Đang xem: Chỉ định truyền albumin bộ y tế

Thuốc Albumin được coi là một loại huyết tương protein ở trong cơ thể người. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch để tiêm tĩnh mạch với 3 loại hàm lượng cơ bản, bao gồm thuốc dạng hàm lượng 5%, thuốc dạng hàm lượng 20% và thuốc dạng hàm lượng 25%.

Tên Hoạt Chất Là Albumin.Tác dụng của thuốc Albumin:Thuốc Albumin được coi là một loại huyết tương protein ở trong cơ thể người, chiếm từ 58% – 74% lượng protein toàn phần.Công dụng của thuốc Albumin là làm tăng thể tích huyết tương hoặc tăng nồng độ huyết thanh, chống tăng bilirubin huyết nhằm giúp cơ thể phát triển một cách an toàn và khỏe mạnh.Trong một số trường hợp như sốc vì mất máu quá nhiều, giảm protein do suy gan hoặc điều trị bỏng hay do phẫu thuật, có thể sử dụng thuốc Albumin. Bên cạnh đó, Albumin có thể được dùng kết hợp với một số loại thuốc khác nhằm hỗ trợ điều trị một số bệnh lý khác.Các chế phẩm albumin không gây bất cứ ảnh hưởng nào đến cơ chế đông máu bình thường hay tăng hiện tượng máu đông vón và không chứa các yếu tố đông máu.

Xem thêm: *

Thuốc Albumin có tác dụng với bệnh lý về máu

Chỉ định

Bệnh nhân bịthiếu Albumintrầm trọng, được chỉ định thay thế Albumin, bao gồm:

Bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoànBệnh nhân bị trụy mạchCác trường hợp bị sốcBệnh nhân bị phỏng

Ngoài ra,thuốc Albumincòn được dùng để phụ trợ trong một số trường hợp như lọc thận nhân tạo,suy hô hấp cấpở người lớn,phẫu thuật tim phổi,tăng bilirubin huyết sơ sinh….

Chống chỉ định

Chống chỉ định thuốc Albumin trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân bị dị ứng với các chế phẩm có chứa AlbuminBệnh nhân bị suy timBệnh nhân bị suy thận hoặc ứ dịch trong cơ thểBệnh nhân bị thiếu máu trầm trọng kéo dàiBệnh nhân bịphù phổi

*

Người bệnh bị tăng huyết áp

Liều dùng

Thuốc Albumin thường được dùng ở dạng tiêm. Trước khi dùng cho bệnh nhân, thuốc có thể đượctiêm tĩnh mạchmà không cần pha loãng hoặc có thể được pha loãng với nước muối bình thường hoặc 5% dextrose.

Xem thêm: Bệnh Viện Thống Nhất Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, Bệnh Viện Thống Nhất

Đối với người lớn:

Thuốc Albumin 5%: trong trường hợp bệnh nhân không bị sốc quá mức, dùng 500ml hoặc 250 ml IV với tốc độ 1 – 2ml/ phút trong liều khởi phát. Albumin 5% được dùng trong các trường hợp sauBệnh nhân bị bệnh ganBệnh nhân bị bỏngGiảm thể tích gây sốcBệnh nhân bị giảm protein trong máuThuốc Albumin 25%: để giảm phù nề, có thể cần dùng từ 200-300ml cho người bệnh. Để tránh tình trạng quá tải tuần hoàn, trong vòng từ 30 đến 45 phút, không nên dùng quá liều hơn 100ml albumin 25% nhanh hơn 100ml IV. Albumin 25% được dùng trong các trường hợp sau:Bệnh nhân bị bỏngPhẫu thuật hoặcghép ganBệnh nhân bị giảm protein trong máuGiảm thể tích gây sốc

Đối với trẻ em: có thể truyền tĩnh mạch liều 500-1000mg/kg hoặc tiêm tĩnh mạch liều 10-20ml/kg đối với trẻ nhỏ, kể cả trẻ sơ sinh ( dưới 28 ngày tuổi). Đối với trẻ, không được tiêm quá 250g trong 48 giờ hoặc quá 6g/kh mỗi ngày.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *