*

showDateViet()
*
DANH SÁCH ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH KHÓA XV

*

*

*

Câu 1: Bảo hiểm y tế là gì? Nguyên tắc bảo hiểm y tế?- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế thì Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. – Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế quy định nguyên tắc bảo hiểm y tế như sau:
+ Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.+ Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính.+ Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.+ Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.+ Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

Đang xem: Câu hỏi trắc nghiệm về luật bảo hiểm y tế

Câu 2. Các hành vi nào bị Luật Bảo hiểm y tế nghiêm cấm? Theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo hiểm y tế thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm: – Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.- Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.- Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.- Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.Câu 3. Đối tượng nào được tham gia Bảo hiểm y tế?Theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế thì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm: – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân. – Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.- Người có công với cách mạng.- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.- Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
– Trẻ em dưới 6 tuổi.- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.- Học sinh, sinh viên.- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.- Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.- Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.Câu 4. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? – Điều 36 Luật Bảo hiểm y tế quy định người tham gia bảo hiểm y tế có các quyền sau:
+ Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.+ Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế.+ Được khám bệnh, chữa bệnh.+ Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.+ Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.+ Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
+ Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.+ Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.+ Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh.+ Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.+ Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Xem thêm: 11 Triệu Chứng Huyết Áp Thấp Và Lời Khuyên Từ Bác Sĩ, Cách Xử Trí Khi Bị Tụt Huyết Áp

Câu 5. Phạm vi và mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? – Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế thì người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
+ Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;+ Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; + Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
– Theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế thì người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế;+ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;+ 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế;+ 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

Xem thêm:

Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.Câu 6. Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm y tế?Theo quy định tại Điều 23 thì các trường hợp sau đây không được hưởng bảo hiểm y tế:- Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.- Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.- Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Câu 7. Luật Bảo hiểm y tế quy định như thế nào về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế? Theo quy định tại Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và 22 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng; Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 21 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế mà có mức sống trung bình;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *